Cách nôi tôm nước ngọt – Hướng dẫn nuôi tôm nước ngọt

1. Ương tôm càng xanh từ bột lên giống :
Nhiều nước có trình độ kỹ thuật cao thường nuôi thẳng từ tôm bột lên thương phẩm; ở nước ta do chưa đủ điều kiện kỹ thuật nên cần ương để có giống đạt cỡ từ 3 – 8 cm phục vụ cho nghề nuôi.
Xây dựng cải tạo ao

 

Xin cho biết cách nuôi tôm càng xanh ở nước ngọt? 

Trả lời:

 

A Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh
1. Ương tôm càng xanh từ bột lên giống :
Nhiều nước có trình độ kỹ thuật cao thường nuôi thẳng từ tôm bột lên thương phẩm; ở nước ta do chưa đủ điều kiện kỹ thuật nên cần ương để có giống đạt cỡ từ 3 – 8 cm phục vụ cho nghề nuôi.
Xây dựng cải tạo ao:
Ao đảm bảo nguồn nước ngọt quanh năm và nước không bị ô nhiễm, gần nhà để dễ bảo vệ, độ PH 6 – 8. Có cống thoát nước, độ sâu củ ao 1,2m, đáy ao bằng phẳng dễ thu hoạch. Diện tích ao 500 – 1000m2.
Cải tạo: ao cũ tháo cạn, vét bỏ bớt bùn, để 15cm là vừa. Bón vôi 2 – 3 tấn/ ha. Ao mới bón 3 – 4 tấn/ha.
Gây màu nước bằng cách bón phân hữu cơ như phân gà hoai 200 – 700 kg/ha, hoặc phân lợn hoai 1 – 1,5 tấn/ha, bón phân vô cơ: ure 20 – 25 kg/ha, lân 10 – 15 kg/ha.
Chuẩn bị lưới lọc có mắt lưới nhỏ hơn hoặc bằng 0,5mm. Nước vào ao ở mức 0,4 – 0,5m để tảo phát triển sau 3 – 5 ngày.
Mật độ ương: tôm giống được chuyển bằng bao nylon được thả xuống ao tốt nhất là 5 – 9h sáng và 16 – 18 h chiều, để nhiệt độ trong ao và môi trường cân bằng nhau (khoảng 20 – 30 phút) rồi mới thả, cách bờ 2 – 3m, mật độ 150 – 200 con tôm bột/ m2.
Thức ăn và cho ăn: dùng thức ăn viên cá hấp, chủ yếu đảm bảo hàm lượng protein, chất lượng như sau: đạm 30 – 35%, béo 5 – 8%, canxi 2 – 3%, photpho 3 – 5%, xơ 3 – 5%. Cho ăn 3 – 4 lần/ngày, thức ăn được dải đều khắp ao.
Chăm sóc: ao duy trì ở mức 0,8 – 1m, 15 ngày đầu không thay nước, sau đó thay hàng ngày 20 – 30% lượng nước trong ao.
Thu hoạch: nếu ương ở cạnh vùng nuôi, thời gian 2 – 3 tháng, ở gần 45 ngày để dễ vật chuyển.
Trước khi thu hoặc phải sục khí, trước 1 ngày phải thay nước.
2. Nuôi tôm thương phẩm
a. Nuôi ở ao.
Vị trí xây ao phải có nguồn nước ngọt quanh năm, không bị ô nhiễm. Gần nguồn điện, thuận lợi giao thông càng tốt.
Chỉ tiêu thủy hoá của nguồn nước: hàm lượng oxy hơn 3mg/lit, độ cứng tổng cộng trên 20mg/l, Fe tổng cộng 0,2mg/l, pH=6/6,8.
Diện tích: 2000=3000m2, độ sâu 2m, ao có cống cấp nước và thoát nước.
Đáy ao bằng phẳng ít bùn (15cm), độ dốc 0,1 – 1%. Ở đáy ao có mương rảnh nước từ cống cấp đến thoát rộng 2 – 3m, sâu hơn đáy ao 10 -20 cm.
Cải tạo ao: ao được cải tạo bằng cách bón lót vôi và phân chuồng diệt tạp như ao ương. Ao đã qua 1 vụ phải làm cạn, vét bùn.
Mật độ thả:
Nuôi thâm canh thả 30 – 35 con/m2 thường xuyên có hệ thống quạt nước, sục khí đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan từ 5mg/l trở lên.
Nuôi bán thâm canh 5 – 6 con/m2, nuôi quản canh thả 0,5 – 3 con /m2, tôm giống 5 – 7 con/m2, mật độ thả 3 – 5 con/m2 tương ứng trọng lượng 30 – 50con/m2.
Cỡ tôm nhỏ 1 – 3g/ con, mật độ thả 8 – 10 con /m2, tương ứng 15 – 20 con/m2.
Với tôm giống nhân tạo: 250mg – 1g/con tức 1000-400con/kg mật độ thả 15 – 20 con/m2, nên thả đủ số lượng vào 1 lần.
Đối với tôm giống tự nhiên cần thả đủ số lượng tôm giống thời gian càng ngắn càng tốt.
Phương thức nuôi:
Nuôi đơn giản chủ yếu tôm càng xanh, phù hợp với thời gian 3 – 4 tháng.
Nuôi ghép nhằm tận dụng thức ăn dư thừa trong ao, đối tượng nuôi ghép là cá mè trắng, trắm cỏ.
Mật độ: 1 con/ 5 – 10m2, cá thả 8 – 10cm cá cần nuôi tiếp tục để đạt tiêu chuẩn.
Thức ăn, khẩu phần ăn cho tôm:
Có thể dùng thức ăn viên, cá vụn, con ruốc hay tép. Thức ăn có đủ thành phần hoá học: protein 30 – 35%, canxi 2 – 3%, photpho 1 -5 %,, cellulose 3 – 5%. Cho ăn ngày 2 lần vào 6h và 18h.
Thả chà: có thể thả một số cây, cành không đắng, mục rữa cho tôm ẩn nấp trong thời kỳ lột xác.
Chăm sóc, quản lý : chú ý thay nước, bón phân và theo dõi độ PH, khí ôxy, phòng bệnh cho tôm.
b. Nuôi ở ruộng

Diện tích: 1 – 1,5ha, có bờ chắc chắn. Xung quanh ruộng đào mương rộng 3- 5m, sâu 1m. Xây dụng hệ thống cấp và thoát nước hợp lý.
Chuẩn bị : tháo cạn nước, dọn sạch rong cỏ ở mương bờ, vét bùn đáy mương 15– 20kg/ 100m2. Cắm chà cho tôm trú ẩn.
Con giống: Cần phân từng nhóm kích cỡ tôm giảm hao hụt. Mật độ thả 0,5 – 2 con/m2. Cắm chà cho tôm trú ẩn.
Con giống: cần phân từng nhóm kích cỡ tôm giảm hao hụt. Mật độ thả 0,5 – 2 con/ m2 đến 3 – 4 con/m2. Thả tôm lúc trời mát, chỗ nước sâu
Thức ăn: Thành phần và cách cho ăn giống như nuôi tôm ở ao.
Thu hoặc: khi trọng lượng 30 – 50g/ con.
c. Nuôi tôm càng xanh với cá:
Diện tích ao: 200 – 1600m2, sâu: 1,2 – 1,5m, có cải tạo ao và bón lót phân. Tôm cỡ 1 – 2g/ con, mật độ thật 2- 5 con/m2. cá mè trắng cỡ giống 100g/con, mật độ 1con/ 10m2, thức ăn 2 tháng đầu gồm cám và ngô 70% bột cá nhạt 2%, ruột ốc 10%, tháng sau tiếp tục cho ăn 10% ruột ốc, 90% còn lại là cám, bột ngô, bột cá viên chiên.
Lượng thức ăn tháng đầu là 200g/100m2.
Thời gian nuôi 4 tháng
Thả tôm với cá catla (ăn tầng mặt) và cá Rôbu (ăn tầng giữa) với mật độ trên 1ha: 20.000 con tôm, 4000-5000 cá, đạt sản lượng bình quân 700kg tôm (cỡ trung bình 40 – 50g/con, 1,5 – 2 tấn cá.